Tài Liệu Thuyết Trình của Nguyễn Mạnh Cường
Giáo Sư Đông Yên Lương Tấn Lực phiên dịch
Mục Lục
1. Nội dung chính
2. Định nghĩa tổng quát
3. Lịch sữ hội thoại viễn liên
4. Lý do phát triển của Hội thoại viễn liên
5. Lý do Hội thoại viễn liên không được ưa thích
6. Lượt đồ hệ thống hội thoại viễn liên
7. Tiêu chuẩn các hệ thống hội thoại viễn liên
8. Những thành tố chính của hội thoại viễn liên
9. ISDN and CODEC
10. Phân loại các hệ thống hội thoại viễn liên
11. Những yếu tố thành công trọng yếu
12. Kết luận
1. Nội dung chính của bài thuyết trình nầy đề cập đến định nghĩa khái quát của kỹ thuật hội thảo viễn liên, những thành tố chính của hệ thống, mhững lợi điểm và những yếu tố mấu chốt quyết định sự thành công, và viễn tượng của hội thảo viễn liên.
2. Định nghĩa tổng quát
• Hội thảo viễn liên sữ dụng những phương tiện truyền thông về hình ảnh và âm thanh để nối kết các thành viên tham luận từ những vị trí địa lý khác nhau vì mục đích hội thảo, huấn luyện, và tham vấn.
• Thành phần tham dự có thể gồm hai người tại hai văn phòng khác nhau (một đối một) để mạn đàm thông thưòng hay ba người trở lên từ những ví trí địa lý khác nhau nhằm mục đích hội nghị viễn liên (đa phương).
• Hội thảo viễn liên không những chĩ để truyền đi những hình ảnh và âm thanh của các thành viên, mà còn để chia sẻ những tài liệu, những thông tin bằng hình, và những phương tiện nhu liệu giúp họ cùng làm việc với nhau trên một tài liệu chung trên mạng (whiteboards).
3. Lịch sữ hội thảo viễn liên
• Hội thảo viễn liên được trình bày lần đầu năm 1968. Hệ thống do AT&T khai triển thất bại vì hình ảnh không rõ và kỹ thuật nén hình không hiệu quả (efficient video compression techniques). Kỹ thuật vận hình thông qua hệ thống điện thoại thường.
• Vào những năm thập niên 1980, ra đời những hệ thống điện thoại định số (digital telephony transmission networks). Kỹ thuật nầy truyền tải hình ảnh và âm thanh đã nén với nhịp độ tối thiểu khoảng 128 kilobit mỗi giây. PictureTel sáng chế hệ thống hội thoại viễn liên đầu tiên sữ dụng kỹ thuật định số hệ phân toàn vụ (ISDN – Integrated Services Digital Network) , thay cho hệ thống điện thoại định hình (Analog) dựa trên định lượng và cường độ. Hệ thống hội htoại nầy sau đó được phát triển nhanh trên toàn thế giới.
• Đến thập niên 1990, hội thoại viễn liên dựa trên kỹ thuật Internet được sáng lập với kỹ thuật nén hình hiệu quả, tạo điều kiện hội thoại viễn liên qua các máy điện toán cá nhân. Hệ thống VTC (Videoteleconference) được phát triển với những dịch vụ và nhu liệu miễn phí như NetMeeting, MSN Manager, Yahoo Messenger.
4. Lý do phát triển của Hội thoại viễn liên
• Đàm thoại sống thực
• Đối tác qua đồ hình là thành tố quan trọng của đàm thoại
• Hội thoại viễn liên hiệu quả mà ít tốn kém
• Giảm thiễu những rủi ro về an ninh, đặc biệt đối với những cuộc điều trần, luận tội, ngôn chứng, và những cuộc họp cơ bản
• Không đòi hỏi di chuyển
5. Lý do Hội thoại viễn liên không được ưa thích
• Các thành phần tham dự cảm thấy không thoải mái trước ống kính
• E ngại về kỹ thuật
• Đôi lúc hình ảnh không được tự nhiên vì màn hình bị nháy hay ánh sáng không tự nhiên
• Đôi khi máy hỏng
• Đòi hỏi chuẩn bị hạ tầng
• Tốn phí hãy còn cao (từ 5000-20000)
6. Lượt đồ hệ thống hội thoại viễn liên
• Một hay nhiều thành viên ngồi trong một căn phòng với hệ thống hội thoại viễn liên
• Một máy camera thu hình các thành viên
• Hình ảnh được chuyển hệ và gởi đi theo hệ thống ISDN (hệ thống định số hệ phân toàn vụ)
• Ở đầu bên kia, hình ảnh đó được giải định lại (re-configured) và chiếu lên màn ảnh truyền hình
• Một dải tần cao (high bandwidth) để cung ứng hình ảnh tốt
• Hầu hết các hệ thống sữ dụng đường giây điện thoại T-1 (cable) hay ISDN
7. Tiêu chuẩn dành cho một hệ thống hội thoại viễn liên theo Hiệp Hội Viễn Thông Quốc Tế (ITU – International Telecommunication Union)
• • H.320 là tiêu chuẩn dành cho các hệ thống hội thoại viễn liên có dải tần hẹp (narrow bandwidth) sữ dụng mạch điện xoay chiều như N-ISDN, SW56, các hệ thống đặc dụng (dedicated networks)
• • H.321 là tiêu chuẩn dành cho các hệ thống hội thoại có dải tần hẹp sữ dụng kỹ thuật ATM (Asynchronous Transfer Mode – Phương thức truyền tải bất đồng hành) và B-ISDN (Broadband Integrated Services Digital Networks – Phương thức truyền tải đồng hành và bất đồng hành đa năng)
• • H.323 là tiêu chuẩn dành cho những hệ thống hội thoại có dải tần hẹp sữ dụng kỹ thuật không đảm bào chất lượng (LAN – Local Area Network, Internet, v.v.)
• • H.324 là tiêu chuẩn dành cho những hệ thống hội thoại có dải tần rất hẹp sữ dụng hệ thống điện thoại thường
• • H.310 là tiêu chuẩn dành cho những hệ thống hội thoại có dải tần rộng và sữ dụng kỹ thuật ATM (Asynchronous Transfer Mode – Phương thức truyền tải bất đồng hành) và B-ISDN (Broadband Integrated Services Digital Networks – Phương thức truyền tải đồng hành và bất đồng hành đa năng)
8. Những thành tố chính của hội thoại viễn liên
• Camera hay Webcam để thu hình và tiếng
• Màn hình computer hay máy truyền hình (computer monitor or television) để phát hình
• Máy vi âm (micro) để thu âm
• Loa gắn vào hệ thống phát hình hay đường dây điện thoại để phát âm
• Hệ thống điện thoại thường hay định số (analog or digital), hệ thống network địa phương (LAN – Local area network) hay Internet để truyền tải dử kiện
• Bộ phận mã hóa/giải mã (CODEC) để hoán chuyển tín hiệu hình và tiếng giửa dạng định hình và định số (between analog and digital signals).
8. ISDN và CODEC
• • ISDN (Integrated Services Digital Network - hệ thốngđịnh số hệ phân toàn vụ) là một kỹ thuật lập hệ (network protocol) bao gồm những dịch vụ điện thoại định số và truyền tải dữ kiện do các hảng điện thoạiđịa phương cung ứng. ISDN phục tráchđịnh số hoá (digitalization) hệ thống điện thoại để truyền tải âm thanh, dử kiện, tài liệu, đồ hình, âm nhạc, phim hình, và những nguồn tài liệu khác qua đường dây điện thoại.
• • CODEC (coder-decoder – mã hóa và giải mã) là yếu tốthen chốt của các hệ thống hội thoại viễn liên. Bộ phận nầy hoán chuyển những tín hiệu định hình (analog signals) nhận từ camera sang dạng định số (digital) và nén chúng lại để gởi đi. Một bộ phận CODEC ở đầu bên kia sẽ hoán chuyển những tín hiệu trên ngược trở lại dạng định số (analog) đế có thể xem trên màn hình.
9. Phân loại các hệ thống hội thoại viễn liên
• • Sữ dụng Personal Computers (máy điện toán cá nhân): Thiết bị dùng cho hội thoại viễn liên qua máy điện toán cá nhân giúp những người tham gia đối tác ngay từcomputer của mình - với các đặc điểm như: số người hiện diện, đối thoại (chat), âm thanh, hình ảnh, và hợp tác trên mạng - nhờ vậy số nhân viên sữ dụng computer để hội thoại sẽ tăng lên.
• • Sữ dụng Laptops điều hành (Executive Laptops): Một hệthống toàn vẹn gồm một camera có độ rõ nét cao (HD Camera), loa và một màn hình phẳng mặt (flat panel display) có thể rộng gấp hai lần màn hình máy điện toán cá nhân (PC monitor)
• • Sữ dụng văn phòng: Nhiều thành viên trong một văn phòng đối tác với những thành viên khác trong một phòng khác
• • Sữ dụng độ rỏ nét cao (High Definition): có thể cung ứng độ rỏ của hình gấp hai lần theo chiều ngang và chiều dọc và phẩm chất gần 10 lần so với các hệ thống cũ,nếu có dải tầng thích hợp (appropriate bandwidth)
10. Những yếu tố thành công trọng yếu
• • Thoả mản những người tham dự
• • Dễ tiếp cận
• • Chất lượng cao
• • An toàn
• • Hiệu quả cao
11. Kết Luận
• • Cơ quan nghiên cứu Wainhouse tin rằng khả năng to lớn mà Internet2 cung ứng sẽ có một tác động ưu thế trên công tác giáo dục viễn liên, và đặc biệt trên việc sữ dụng truyền hình đối tác hai chiều trong lớp học
• • Chúng ta tin rằng các công ty có thể bắt đầu gia tăng việc sữ dụng hội thoại viễn liên để ứng phó với điều kiện di chuyển mỗi ngày một khó khăn hơn do sự tăng giá vé máy bay và nơi ăn chốn ở.
Nguyễn Mạnh Cường
Tâm Lý Trị Liệu Viễn Liên (TLTLVL) là một bộ phận của Y Khoa Tri Liệu Viễn Liên (Telemedicine) - YKTLVL. Khoa học nầy sữ dụng thông tin y học trao đổi giửa hai địa bàn thông qua những phương tiện truyền thông điện tữ liên quan đến sức khỏe và giáo dục bệnh nhân hay cơ quan cung ứng dịch vụ y tế và nhằm cải thiện công tác chăm sóc bệnh nhân. Y Khoa Trị Liệu Viễn Liên bao gồm các dịch vụ tư vấn, chẩn đoán, và trị liệu. TLTLVL đã được thực hiện trên 40 năm nay và sữ dụng kỹ thuật Hội thoại viễn liên (Videoconferencing) để cung ứng dịch vụ tư vấn cho bệnh nhân mắc bệnh tâm lý.
Mục Lục
Tổng Quát
Kỹ Thuật (Technolgy)
Màn Hình (Monitor)
Máy Thu Hình (Camera)
Bộ Phận Mật Mã (CODEC)
Dải Tần (Bandwidth)
Máy Vi Tính Cá Nhân (Personal Computer)
Những Yếu Tố thành Công Then Chốt (Critical Success Factors)
Cơ Sở Hạ Tầng và Định Trường (Infrastructure and Framework)
Phúc Lợi (Benefits)
Vấn Đề (Issues)
Ứng Dụng Tương Lai (Future Applications)
Tổng Quát
Các hệ thống TLTLVL do Wittson thiết lập vào đầu thập niên 1950 tạI TâmLý Học Viện Nebraska (NPI). Trong tài liệu nhan đề “Telemedicine Advances Could Expand Psychiatry Care”, Mark Moran cho biết, “Hầu hết các bác sỹ tâm lý đều đồng ý rằng nếu điều kiện cho phép thì việc chẩn đoán và trị liệu trực diện vẫn tốt hơn hết. Tuy nhiên họ nói rằng TLTLVL là một phỏng đoán đủ chính xác để mọi người chấp nhận ngay khi phương pháp trị liệu thường thiếu những dịch vụ về tâm lý.” Mặc dù vẫn còn những vấn đề liên quan đến phương thức thực hiện, phẩm chất và một số những trở ngạI hiện có trong việc sữ dụng những hệ thống TLTLVL, kỹ thuật nầy đang càng ngày càng được chấp nhận hơn đới với các bác sỹ tâm lý, các công ty cung ứng dịch vụ y tế và những bệnh nhân ở những vùng quê cũng như quân đội.
Vậy thì Y Khoa Trị Liệu Viễn Liên (YKTLVL) và Tâm Lý Trị Liệu Viễn Liên (TLTLVL) là gì?
YKTLVL, trong đó có TLTLVL, thường ám chỉ bất kỳ dạng kỹ thuật nào có thể giúp chửa trị y khoa từ hai vị trí địa lý khác nhau - Điện thoại, Fax, lưu trử hồ sơ điện tữ (electronic record keeping), email, Internet để phổ biến tài liệu hướng dẩn cho bệnh nhân. Nhưng kỹ thuật có tiềm năng xa tầm và thích ứng cao nhất là Hội Thoại Viễn Liên (Videconferencing), giúp bác sỹ và bệnh nhân nhìn thấy nhau và đối thoại vớI nhau từ những địa bàn xa qua một máy thu hình và một màn ảnh truyền hình. Và ngày nay, TLTLVL - sữ dụng kỹ thuật để trị liệu và giáo dục tâm lý từ những vị trí địa lý xa nhau – có thể biến thành sự thật những gì trước dây được coi là ngông cuồng.
Trên đay hai từ YKTLVL và TLTLVL đả dưọc định nghĩa rõ ràng và kỹ thuật thông thường nhất dùng cho TLTLVL là Hội thoại viễn liên (Videconferencing) - HTVL. HTVL đã được sữ dụng và thử nghiệm trong một số hệ thống YKTLVL và các nhà chuyên viên nghĩ rằng “TLTLVL hứa hẹn sẽ bành trướng dịch dụ điều trị tâm lý, đặc biệt trong những vùng xưa nay vốn thiếu những dịch vụ nầy.” Và một số nghĩ rằng “đó là trào lưu của tương lai” (Rodrigo Muñoz, M.D, Chủ tịch Hiệp Hội Tâm Lý Hoa Kỳ). YKTLVL tạo điều kiện phỏng vấn bệnh nhân ở cách xa hàng dặm. Đó là một một ứng phó trước tình trạng phân phối không y sỹ đồng đều, và là cơ hội để thăm dò giới hạn hiệu năng của khoa học kỹ thuật.
Kỹ Thuật (Technology)
Các Bác sỹ Tâm lý nhờ vào kỹ thuật HTVL để phỏng vấn, cố vấn và chẩn đoán bệnh nhân. Hình 1 tượng trưng một biểu đồ của những hệ thống HTVL điển hình dùng cho YKTLVL trong một tài liệu nghiên cứu gần đây về HTVL. Biểu đồ minh họa những thành tố chính của các hệ thống YKTLVL/TLTLVL, gồm có màn hình, máy thu hình, bộ phận mật mã, máy vi tính, vi âm, và loa phóng thanh.
Màn Hình (Monitor)
Màn hình chiếu lên hình ảnh hoạt trường và những ngườI liên hệ ở đầu bên kia. Các phòng có thể chia thành nhiêu đơn vị và chiều dài mỗI đơn vị tốI thiểu là 33 feet. Một màn hình vi tính 17 inch là thích hợp nhất cho những cuộc phỏng vấn thường lệ.
Máy Thu Hình (Camera)
Máy thu hình dùng để thu những hình ảnh tạI hoạt trường và gởI hình qua đầu bên kia. Chất lượng của lăng kính rất quan trọng và những lăng kính có hoành độ rộng (wide-angle lens) rất hữu ích khi hoạt trường có từ hai ngườI trở lên.
Bộ Phận Mật Mã (CODEC)
Bộ phận nầy là đầu nảo của hệ thống HTVL, giúp chuyển những tín hiệu định hình (analog signals) mà máy thu hình nhận được sang tín hiệu định số (digital signals) và thu nén chúng lại (compress) trước khi truyền tải sang bên kia. Ở đầu bên kia, một bộ phận tương tự chuyển những tín hiệu ngược trở lại dạng định số để có thể xem được trên màn hình.
Dải Tần (Bandwidth)
Từ nầy ám chỉ số lượng dữ kiện (data) có thể truyền tải trong một thời gian cố định. Những Hệ Thống Định Số Hệ Phân Toàn Vụ (ISDN – Integrated Services Digital Networks) được sữ dụng để tránh dị dạng về hình ảnh và âm thanh (image and voice distortion).
Máy Vi Tính Cá Nhân (Personal Computer)
Với những trang thiết bị và nhu liệu điện toán, máy vi tính được dùng để cung ứng những lập trình đối tác (interactive applications) và HTVL.
Trang thiết bị dành cho YKTLVL khác biệt rất nhiều về giá cả, từ vài trăm Dollar để sữ dụng Internet cho đến trên $60,000 cho những hệ thống thượng thặng dùng cho cả phòng. Cái khó khăn khi phỏng định giá cả cho TLTLVL càng trở nên phức tạp hơn vì tính chất năng động của kỹ thuật HTVL.
Khi so sánh phương pháp phỏng vấn trực diện cỗ truyền vớI phương pháp phỏng vấn TLTLVL theo những điều kiện và chẩn đoán khác nhau, các nhà nghiên cứu theo dõi quá trình thử nghiệm những hệ thống TLTLVL cho biết, “Sự gián cách giửa bác sỹ điều trị và bệnh nhân gần như không có ảnh hưởng gì trong những lần trị bệnh.” Từ cuộc thử nghiệm áp dụng những hệ thống TLTLVL đầu tiên, các nhà nghiên cứu “nhận thấy các bệnh nhân và thân quyến của họ tiếp thu rất tốt đối với hình thức truyền thông nầy.”
Những Yếu Tố Thành Công Then Chốt (Critical Success Factors)
Căn cứ trên những tài liệu phê bình về những hệ thống TLTLVL, năm yếu tố thành công then chốt được mô tả như sau:
1. 1. Thóa đáng (Satisfactory): Những hệ thống TLTLVL phải được thực hiện với những một thiết bị đối tác thân thiện (friendly user interface) và cung ứng những dịch vụ gíup bác sỹ cảm thấy thoảI mái khi sữ dụng.
2. 2. Dễ truy cập (Accessibility): Những hệ thống TLTLVL phảI dễ truy cập trong những vùng nông thôn hay hẻo lánh vớI dảI tần hạn chế.
3. 3. Chất Lượng (Quality): Hình ảnh tốt và không bị trục trặc trong khi phỏng vấn hay tham vấn.
4. 4. An Toàn (Security): Bảo mật dữ kiện, hình ảnh và thông tin của bệnh nhân.
Những yếu tố thành công then chốt nầy sẽ giúp những người quản lý công trình tạo được một kế hoạch công trình tốt, tránh thất bại khi thực hành và triển khai hệ thống TLTLVL. Thực vậy, mọi công tác HTVL muốn thành công cần phải có khả năng làm cho bệnh nhân vui thích với những dịch vụ của mình. Phẩm chất của dự án gồm có: hình ảnh phải tốt, âm thanh rõ, và hệ thống dễ sữ dụng và điều khiển. Nếu những hệ thống HTVL được liên kết với các hệ thống y tế khác và được sữ dụng như nhữn phương tiện trị liệu thì nó cần được đảm bảo sẽ bảo mật những riêng tư của bệnh nhân. Hiệu năng cũng là một yếu tố then chốt khác của các hệ thống HTVL vì hầu hết những Trưởng Phòng Điều Hành (CEO) và Tổng Quản Đốc đều muốn hệ thống phảI hoạt động liên tục trong thời gian hội thoại.
Cơ Sở Hạ Tầng và Định Trường (Infrastructure and Framework)
Đa số các hệ thống TLTLVL đều có một cơ cấu truyền thông hạ tầng hổ trợ kỹ thuật truyền tin nội bộ giửa các máy vi tính (TCP/IP) và trên mạng. Các bác sỹ tâm lý sẻ phỏng vấn bệnh nhân bằng phương pháp trực diện cỗ truyền hay sữ dụng kỹ thuật trên mạng theo ngôn ngữ lập trình .NET, Định trường 3.5 (Framework 3.5), hay Java theo lối hỏi/đáp. Họ có thể thực hiện những báo cáo thẩm định và đề nghị phương án điều trị căn cứ trên những báso cáo nầy. Với đà phát triển mạnh và nhanh của kỹ thuật HTVL, các bác sỹ tâm lý có thể đủ khả năng để tiến hành phỏng vấn bệnh nhân và theo dõi việc điều trị bằng điện thoại di động hay những hệ thống truyền hình có độ rõ cao (HD systems).
Các tiêu chuẩn sữ dụng những hệ thống HTVL được định nghĩa bỡi Ủy Hội Viễn Thông Quốc Tế (ITU) tại Thụy Sỹ. Dưới đây là một số những tiêu chuẩn được các nhà sản xuất và cung ứng dịch vụ sữ dụng:
• • H.320 là tiêu chuẩn dành cho các hệ thống hội thoại viễn liên có dải tần hẹp (narrow bandwidth) sữ dụng mạch điện xoay chiều như N-ISDN, SW56, các hệ thống đặc dụng (dedicated networks)
• • H.321 là tiêu chuẩn dành cho các hệ thống hội thoại có dải tần hẹp sữ dụng kỹ thuật ATM (Asynchronous Transfer Mode – Phương thức truyền tải bất đồng hành) và B-ISDN (Broadband Integrated Services Digital Networks – Phương thức truyền tải đồng hành và bất đồng hành đa năng)
• • H.323 là tiêu chuẩn dành cho những hệ thống hội thoại có dải tần hẹp sữ dụng kỹ thuật không đảm bào chất lượng (LAN – Local Area Network, Internet, v.v.)
• • H.324 là tiêu chuẩn dành cho những hệ thống hội thoại có dải tần rất hẹp sữ dụng hệ thống điện thoại thường
• • H.310 là tiêu chuẩn dành cho những hệ thống hội thoại có dải tần rộng và sữ dụng kỹ thuật ATM (Asynchronous Transfer Mode – Phương thức truyền tải bất đồng hành) và B-ISDN (Broadband Integrated Services Digital Networks – Phương thức truyền tải đồng hành và bất đồng hành đa năng)
Phúc Lợi (Benefits)
Khi sữ dụng những hệ thống TLTLVL, bệnh nhân có thể tiết kiệm được thì giờ và tiền bạc vì có thể khám bệnh mà không cần phải đi đến phòng mạch bác sỹ. Sau đây là những thí dụ điển hình về việc sữ dụng những hệ thống TLTLVL tại ba trại giam ở Pennsylvania:
“Việc sữ dụng YKTLVL tại ba trại giam ở Pennsylvania giúp giảm thiểu số lượng vận chuyển bệnh nhân bằng máy bay tới Trung Tâm Y Tế Liên Bang ở Springfield. Số lượng bác sỹ TLTLVL tại FMC-Lexington cùng với nghiệp vụ chuyên môn của họ được xem như đã giúp điều trị và theo dõi những bệnh nhân tâm thần hiệu quả hơn. Đối với những bệnh nhân được ổn định và được theo dõi như thế, những khủng hoảng đã tránh được. Khi tâm lý những tù nhân trở nên xáo trộn họ tìm đến ngay các bác sỹ TLTLVL để những người nầy có thể tìm cách nói để xoa dịu họ xuống, nhờ đó chuyển hướng được một cơn khủng hoảng cấp tính và không phải chuyển bệnh nhân đến trại tâm thần tại Trung Tâm Y Tế Liên Bang ở Springfield.”
Ngoài vấn đề tiết kiệm tiền bạc và thì giờ, những hệ thống TLTLVL có thể dùng để huấn luyện y tá và viên chức cải huấn biết cách đối phó với hành vi quá khích của các tù nhân bị bệnh tâm thần trong khi giám sát những hoạt động hằng ngày của họ hầu ngăn ngừa bạo động.
Vấn Đề (Issues)
Vẫn có những vấn đề kỹ thuật trong việc sữ dụng những hệ thống TLTLVL. Trước nhất, một số bác sỹ vẫn không muốn ssũ dụng chúng vì họ chưa cảm thấy tụ tin khi ssữ dụng kỹ thuật nầy và một số hệ thống và lập trình hãy còn chưa hoàn toàn dễ sữ dụng, khó khai triển và thực hành. Thứ hai, nếu sữ dụng một hệ thống với dải tần hẹp thì có thể sẽ bị châm trể trong khi phỏng vấn hay tham vấn. Một số hệ thống sữ dụng truyền hình với độ rõ cao (HDTV) sẽ cung ứng hình ảnh chất lượng cao và âm thanh rõ và không bị chậm trể hay trục trặc nếu hoạt động trong hệ nội bộ (LAN/WAN). Tuy nhiên, tốn phí hãy còn rất cao ($20,000 - $60,000 mỗi hệ thống). Kỹ thuật nầy còn đòi hỏi tốn phí để huấn luyện nhân viên vi tính để yểm trợ, bảo trì, và liên kết hệ thống TLTLVL với cơ cấu tin học hạ tầng (iT infrastructure).
Mặc dù những hệ thống TLTLVL còn một số vấn đề kỹ thuật, việc sữ dụng chúng sẽ tiếp tục phát triển trong 10 năm tới. Với giá xang dầu tăng cao, bệnh nhân sẽ thích sữ dụng các hệ thống TLTLVL hơn là đi đến các phòng mạch bác sỹ. Kỹ thuật cũng cho phép bệnh nhân chọn ngày giờ hẹn với bác sỹ tâm lý và họ cũng có thể xem được kết quả thử máu hay các kết quả thử nghiệm khác qua những lập trình vi tính trên mạng. Các bác sỹ nói chung và bác sỹ tâm lý nói riêng có thể sữ dụng những hệ thống nầy để cung ứng dịch vụ tốt hơn cho bệnh nhân của mình và huấn luyện những đồng nghiệp trong cùng ngành. Với công tác chỉ đạo hiệu quả trong qủan trị y tế, bệnh viện, những định chế nghiên cứu, những nhà lập pháp, cơ quan liên bang và tiểu ban, các hệ thống TLTLVL sẽ gia tăng trong các bệnh viện, quận hạt, tiểu bang, quốc gia và ngay cả tại tư gia của chúng ta. Chiều hướng đó sẽ gia tăng truy cập cho các bệnh nhân, thành viên, chuyên gia, bác sỹ nói chung và bác sỹ tâm lý nói riêng.
Ứng Dụng Tương Lai (Future Applications)
Theo một tài liệu của Hiệp Hội Viễn Thông Quốc Tế (Comité Consultatif international Télégraphique et Téléphonique), tiêu chuẩn kỹ thuật H323 được mô tả là một trong những thành tố trọng yếu trong công trình triển khai dịch vụ âm thanh hậu cảnh trên mạng (voice-over iP services). “Tiêu chuẩn H323 được coi là trọng yếu trong việc hổ trợ triển khai dịch vụ âm thanh hậu cảnh trên mạng, và nhận được sữ yểm trợ rộng rãi của các công ty sản xuất thiết bị nhờ vào khả năng đa hệ (interoperability) của nó. Người ta ước tính những hệ thống sữ dụng tiêu chuẩn H323 truyền tải được hàng tỷ phút âm thanh mỗi tháng. H323 cũng được sữ sụng trong các hệ thống HTVL.”
Bên cạnh là cấu trúc của một hệ thống HTVL điển hình dùng cho các hệ thống TLTLVL sữ dụng H323 với nhiều điểm kiểm định (Multiple Control Points).
Hệ thống HTVL hổ trợ điện thoại di động, máy vi tính cá nhân, máy truyền hình độ rõ cao, và những lập trình trên mạng. Bệnh nhân, công ty cung ứng dịch vụ y tế, nhân viên cải huấn có thể vào hệ thống bằng điện thoại di động, hay máy vi tính cá nhân co gắn Webcam (máy thu hình trên máy vi tính) có dịch vụ Internet hay máy truyền hình sữ dụng hệ thống ISDN để tham vấn với bác sỹ tâm lý mà không cần phải mang bệnh nhân tới phòng mạch. Hệ thống sẽ giúp tiết kiệm thì giờ và tiền bạc cho gia đình và cơ quan chính phủ. Bệnh nhân vẫn có thể hưởng được những dịch vụ thích hợp vớI thờI gian chờ đợI ngắn hơn. Ngoài ra, bệnh nhân vẫn có thể hưởng được sự hổ trợ và tham vấn từ bác sỹ ngay cả khi sinh sống trong những miền quê hay nơi hèo lánh hoặc đang đi du lịch bằng cách gởi thông điệp bằng chử trên điện thoại di động.
Bản TiếngAnh
Telemedicine is the use of medical information exchanged from one site to another via electronic communications for the health and education of the patient or healthcare provider and for the purpose of improving patient care. Telemedicine includes consultative, diagnostic, and treatment services. Telepsychiatry has been implemented for over 40 years and uses videoconferencing technology to provide consulting services for patients with mental illness.
Contents
Introduction
Technology
Monitor
Camera
CODEC
Bandwidth
Personal Computer
Critical Success Factors
Infrastructure and Framework
Benefits
Issues
Future Applications
See Also
References
Introduction
The first Telepsychiatry systems were implemented by Wittson in the early 1950s at the Nebraska Psychiatric Institute (NPI). According to “Telemedicine Advances Could Expand Psychiatric Care “, Mark Moran states, “Most psychiatrists agree that when possible, face-to-face assessment and treatment are optimal. However, they say that Telepsychiatry is a close-enough approximation to make it more than acceptable when the alternative is no access to psychiatric services. “[1] Even though there are still issues related to implementation, quality and some existing barriers for using Telepsychiatry systems, the technology is becoming more and more adopted by psychiatrists, healthcare providers and patients living in rural areas as well as the military.
Then what are Telemedicine and Telepsychiatry? “Telemedicine, of which Telepsychiatry is a specialty, refers generally to the use of any kind of technology to facilitate the practice of medicine across distances—phone, fax, electronic record keeping, e-mail therapies, and use of the Internet to post educational material for patients. But the model that has the most far-reaching and transformative potential is the use of videoteleconferencing (VTC), allowing physicians and patients to see and talk to each other in remote sites using a video camera and television screen.“ [1]And today "Telepsychiatry"—the use of technology to facilitate psychiatric treatment and education across distances—could turn what once seemed like a whimsical fantasy into reality.” [1]
In the previous paragraph, Telemedicine and “Telepsychiatry” have been clearly defined and the most common technology was used for Telepsychiatry is Video Teleconferencing (VTC). The VTC technology had been used and tested in some Telemedicine systems and the experts think “it promises to expand access to psychiatric care, especially in traditionally underserved areas and practice settings” and some think it is the wave of the future," said former APA president Rodrigo Muñoz, M.D. "Telemedicine makes it possible to interview someone who is miles away from you. It is a response to the maldistribution of physicians and psychiatrists, and it is an opportunity to explore the limits of the power of technology."
Technology
Psychiatrists rely heavily on video conferencing technology to interview/consult and examine patient. Figure 1 shows a diagram of typical Telemedicine video conferencing systems in a recent study of a video conferencing project [7]. The diagram illustrates the major components of any Telemedicine/Telepsychiatry systems that are including monitors, cameras, CODEC, a desktop computer, microphones, and speakers.
Monitor
The monitor shows a picture of a local site and the image of the people at the distant site. Rooms can be divided into many units and each unit is 33’’ or larger. A 17’’ desktop monitor is preferred for routine interview.
Camera
The camera is used to capture the image at the local site and send it to the other site. The quality of the lens is very important and wide-angle lens is useful if more than one or two people to be viewed.
CODEC
“The CODEC (coder-decoder) is the heart of the teleconferencing device. It transforms the analog signal(the picture) picked up by a video camera to a digital signal and compresses it for transmission to the distant site; there, another CODEC transforms the digital back to an analog one for viewing the video monitor.”
Bandwidth
The bandwidth refers to the amount data that can be transmitted in a fixed amount of time. Digital ISDN (128Kbps) lines are used to avoid image and voice distortion.
Personal Computer
A desktop computer can be used with hardware and software packages to provide interactive applications and videoconferencing.
“Telemedicine equipment varies widely in cost, from a few hundred dollars for Internet access to $60,000 plus to top range room systems. The difficulty in quoting costs for Telepsychiatry is further complicated by the dynamic nature of the video conferencing technology”. [7]
By comparing the traditional face-to-face interview with the Telepsychiatry interview using the video conferencing technology across the various diagnoses and conditions, the researchers involved in the trial of the implementation of the Telepsychiatry systems said, “The isolation of the therapist from the patients had almost no effect on group sessions”. From the trial of the first implementation of Telepsychiatry systems, researchers “found patients and relatives were very receptive to this form of communication.”
Critical Success Factors
Based on literature review on the existing Telepsychiatry systems, five critical successful factors have been identified as follow:
1) Satisfactory : the Telepsychiatry systems has to be implemented with a friendly user interface and provide the services that makes the psychiatrist feel comfortable with using them
2) Accessibility : Telepsychiatry systems has to be easily access in the rural, isolated areas with limited bandwidth
3) Quality : Good image and no down time during the interview/consultation
4) Security : protect patient’s data/image and information
These Critical Success Factors will help the project managers create a good project plan, avoid failure for their future implementing and deploying Telepsychiatry systems.
Indeed, every successful videoconferencing needs to be able to make users happy with its services. The Quality of the projects like good images, sound needs to be clear and the systems are easy to be used and operate are key factors for successful. If the conferencing systems are integrated with other health care systems and are used as tools to treat patients, it needs to be secured to protect privacy of patients. Performance is also another key factor for conferencing systems because most CEOs and senior management will expect systems up and running without any interruption during their meetings or conferences.
Infrastructure and Framework
Most of the latest Telepsychiatry systems will have a telecommunication infrastructure supporting TCP/IP protocol and internet technology. The psychiatrists will interview their potential clients by traditional way like face to face interview or using web-based application using .Net framework (3.5) or Java technology to click and choose the answer. They can make assessment reports and suggesting treatment plan based on those assessment reports. With the growing strong and fast of video conferencing technology, psychiatrists might be able to conduct interview with their patients and follow up their treatment using cell phone/HD systems.
The standard of using video conferencing systems is defined by International Telecom Union (ITU) based in Geneva, Switzerland. Here are some of the standards used by the manufactures and service providers:
• H.320 is a standard for Narrow-band videoconferencing over circuit-switched networks(N-ISDN, SW56, dedicated networks)
• H.321 is a standard for Narrow-band videoconferencing over ATM and B-ISDN
• H.323 is a standard for Narrow-band videoconferencing over non-guaranteed quality-of-service packet networks (LAN, Internet, etc.)
• H.324 is a standard for Very narrow-band videoconferencing over the general (dial-up) telephone network
•
Benefits
By using Telepsychiatry systems, we can save time and money by allowing patients getting consulting office without going to the doctor’s office. Here is one of the good examples of using Telepsychiatry systems for three Pennsylvania prisons:
“The use of Telemedicine systems for three Pennsylvania prisons helps to reduce number of emergency airlift to Federal Medical Center at Springfield. The availability of psychiatrists at FMC-Lexington, via Telemedicine, and their expertise were thought to result in more effective medication and monitoring of prisoners suffering from psychiatric illnesses. With prisoners, thus stabilized and monitored, crises were avoided. When prisoners became agitated, they had quick access to the remote psychiatrist, who was able to "talk them down," thereby sidetracking a downward spiral and averting a transfer to the psychiatric ward at Federal Medical Center at Springfield.”[6]
Besides saving time and cost, Telepsychiatry systems can be used to train nurses and correctional officers to deal with extreme behavior of mental prisoners while monitoring their daily activities to prevent violence. In this way, Telepsychiatry systems will help save money and time while providing users with a better quality of health care services.
Issues
There are still technical issues with the use of Telepsychiatry systems. First, some doctors still not want to use them because they still not feel comfortable with using technology and some systems and applications are still not quite easy to use, hard to deploy and implementation. Second, if the systems using a system with a low bandwidth, it will cause some delay during the interview or consultation. Some systems using High Definition TV will provide a very high image quality and clear sound with no delay and down time if it is running on the LAN or WAN with the high bandwidth. However, the cost is still high ($20,000-$60,000 per system). It also requires additional cost for training IT personnel for supporting, maintaining, and integrating Telepsychiatry systems with the existing IT infrastructure.
Although Telepsychiatry systems still have some technical issues, their use will continue to grow in the next 10 years. With the rise of oil prices, patients will prefer to get consultation services through the use of video conferencing technology instead of going to the doctor’s office. This will also allow patients to schedule their appointments with psychiatrists and they can also see their blood/medical test results through web based applications. Doctors and psychiatrists can use these systems to provide better services for their patients and help them educate fellow healthcare professionals. With the strong leadership of healthcare administration, hospitals, research institutions, law makers, local and federal agencies, their will be an increase of Telepsychiatry systems implementation in hospitals, counties, states, countries and even our home. This will allow greater access for patients, members, professional personals, doctors and psychiatrists.
Future Applications
According to a paper published by CCITT name “CCITT-50 years of excellent - 1956-2006”, H.323 family as describe as one of the crucial components for developing voice over IP services as follow “The H.323 family of standards has been crucial in fostering the development of new voice-over IP services, winning widespread support from equipment vendors because of the interoperability that it enables. It is estimated that systems using H.323 carry billions of voice minutes each month. H.323 is also widely used in videoconferencing systems.”[8]
Here is the system architecture for a typical video conferencing system for Telepsychiatry systems using Multiple Control Points and using H.323 family of standard in the figure 2 below.
Figure 2: System architecture of a video conferencing system
In the above system, we can see that the videoconferencing supporting mobile phone, PC, HD TV and the web-based applications can run on the desktop computer, mobile phones. Patients/provider/correctional officers can connect to the systems using cell phone (3G network) or computer with web cam using IP network or TV using ISDN network to request consultation from a psychiatrist without bringing mental patients to his/her office. It will help to save money and time for family and government agency and patients can get the appropriate service with less waiting time. Also, patients can still get support and consultation from the psychiatrist even when they live in rural/isolated areas or are traveling via text messaging.
See also
Telemedicine - http://en.wikipedia.org/wiki/Telemedicine
Psychiatry - http://en.wikipedia.org/wiki/Psychiatry
References
[1]. Telemedicine Advances Could Expand Psychiatric Care http://pn.psychiatryonline.org/cgi/content/full/39/6/14. .Retrieved on 06/10/08
[2]. ISDN. ISDN Protocols - LAPD | ISDN. Retrieved June 24th, 2008, from http://www.protocols.com/pbook/isdn.htm
[3]. Lawlor, T. LCD projectors, Audio/Video equipment and computers from M Communications. Video Conferencing Gaining Popularity. Retrieved on 06/10/08 from http://www.mcommunications.com/tips/vidConfLaw/.
[4]. Tandberg. Key Considerations for Maximizing - Your Video Architecture: Moving Beyond Point-to-Point Conferencing. July 2005. 13 p.
[5]. Tandberg. Video Conferencing Standards 2.2. D10740. 12 p.
[6]. Telemedicine Averted Costly Transfers to Federal Medical Centers. Retrieved June 16th, 2008, from http://www.ncjrs.gov/Telemedicine/c2c.html.
[7].LeRouge, C.& Garfield, M.J, and Hevner, A.R,”Quality Attributes in Telemedicine Video Conferencing”, Proceedings of the 35th Hawaii International Conference on System Sciences, 2002.
[8]. CCITT-50 years of excellent -1956-2006. Retrieved on 06/16/08 from www.itu.int/ITU-T/50/docs/ITU-T_50.pdf.
No comments:
Post a Comment